Thứ Tư, 19 tháng 10, 2016





Cấu tạo ổ bụng


Đau bụng là một triệu chứng thường gặp.
Ổ bụng được giới hạn bởi phía trên là cơ  hoành, phía dưới là hai cánh chậu, phía sau  là cột sống và cơ lưng, hai bên là cơ và cân thành bụng
Đó là dấu hiệu của nhiều bệnh khác nhau. Tùy theo từng nguyên nhân cụ thể mà người bệnh có thể cảm giác đau vùng thượng vị, đau quanh rốn hay dưới rốn, cơn đau có thể dữ dội hoặc âm ỉ, liên tục hoặc từng cơn. Bệnh nhân có thể có kèm các triệu chứng: sốt, nôn, tiêu chảy, táo bón, đái buốt, đái rắt, đái máu, đái mủ,…
Để tiện cho việc chẩn đoán nguyên nhân đau bụng và có phương pháp điều trị đúng đắn, chúng ta phân chia ổ bụng ra thành 9 phần. Từ trên xuống dưới, từ phải qua trái bao gồm: hạ sườn phải, thượng vị, hạ sườn trái, mạng sườn phải, vùng rốn, mạng sườn trái, hố chậu phải, hạ vị (dưới rốn), hố chậu trái.
Tương ứng với vị trí đau bụng, sẽ định hướng đến cơ quan nội tạng bị tổn thương.
Vùng hạ sườn phải: Thuỳ gan phải, Túi mật, Góc đại tràng phải, Tuyến thượng thận phải, Cực trên thận phải
Vùng thượng vị: Thùy gan trái, Một phần mặt trước dạ dày, tâm vị, môn vị, Tá tràng, Tuỵ, Động Tĩnh mạch chủ bụng (đoạn đầu)
Vùng hạ sườn trái: Lách, Dạ dày, Góc đại tràng trái, Đuôi tuỵ, Tuyến thượng thận trái và cực trên thận trái.
Vùng mạng sườn phải: Đại tràng lên và ruột non, Thận trái.
Vùng rốn: Đại tràng ngang, Ruột non, Mạc treo ruột và bạch mạch treo ruột, Hai niệu quản dọc hai bên cột sống, Động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ bụng
Vùng mạng sườn trái: Đại tràng xuống và ruột non, Thận trái.
Vùng hố chậu phải: Manh tràng, Ruột non, Ruột thừa, Buồng trứng phải.
Vùng hạ vị (dưới rốn): Ruột non, Bàng quang, Đoạn cuối của niệu quản
Hố chậu trái: Đại tràng xích ma, Ruột non, Buồng trứng trái.


--------

2.

Đau bụng

 Bệnh đau bụng



 Phân khu ổ bụng

Đau bụng: Là triệu chứng hay gặp và là triệu chứng chỉ điểm cho một tổn thương tương ứng. Cần hỏi kỹ vị trí đau, tính chất đau, hướng lan, cường độ đau, thời điểm và diễn biến của đau.
Ổ bụng được chia ra 9 vùng:
Vùng thượng vị (2)
vùng hạ sườn phải (1)
vùng hạ sườn trái (3)
vùng quanh rốn (5)
vùng mạng mỡ phải (4)
vùng mạng mỡ trái (6)

vùng hạ vị (8)
vùng hố chậu phải (7)
vùng hố chậu trái (9)
Bằng các đường chia ranh giới sau:
+ Một đường qua bờ sườn dưới các xương sườn cụt.
+ Một đường đi qua 2 gai chậu trước trên.
+ Hai đường dọc kẻ từ giữa cung đùi đi qua 2 núm vú.
Gồm có 2 loại đau chính ở bụng:
Đau ở thành bụng: Gặp trong viêm cơ thành bụng: Khi lên gân bụng, khi khom lưng, cúi xuống đau tăng.
Đau ở các cơ quan trong ổ bụng: Điển hình các cơn đau bụng thường gặp là:
+ Cơn đau bụng ruột: Thường đau vùng quanh rốn, khi chườm nóng hay xoa nắn vào đỡ đau. Nguyên nhân: Viêm ruột, giun sán.
+ Cơn đau ruột thừa: Thường đau khu trú vùng hố chậu phải ngày càng tăng kèm theo nôn và sốt nhẹ. Nắn điểm Mac-Bơcnây đau chói.
+ Cơn đau quặn gan: Đau đột ngột, dữ dội vùng hạ sườn phải từ vài phút đến vài giờ, ấn vào vùng hạ sườn phải đau chói. Nguyên nhân: sỏi mật viêm túi mật.
+ Cơn đau quặn thận: Đau đột ngột, dữ dội vùng hố thắt lưng, đau xuyên xuống bộ phân sinh dục, kèm theo các rối loạn về tiểu tiện: đái dắt, đái khó, đái buốt. Nguyên nhân: sỏi thân, sỏi niệu quản.
+ Cơn đau dạ dày, tụy: Đau vùng thượng vị, xuyên ra sau lưng, có khi đau nhiều hoặc đau ít, đau liên quan đến ăn uống. Nguyên nhân: Viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm tụy.
Nôn, buồn nôn:
Nôn là hiện tượng các chất trong dạ dày đi ngược đường tiêu hoá ra ngoài. Buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không nôn được.
Nôn có thể do nguyên nhân của bệnh hệ tiêu hoá, nhưng cũng có thể ngoài hệ tiêu hoá.
Trước bệnh nhân có nôn cần hỏi kỹ những đặc điểm sau:
+ Chất nôn: Màu sắc, tính chất: lẫn máu, mật, mùi.
+ Số lượng: Nhiều hay ít, mỗi lần nôn khoảng bao nhiêu.
+ Số lần nôn: Mấy lần trong ngày, bao nhiêu ngày.
+ Thời gian nôn: Nôn buổi sáng, buổi chiều, nôn lúc đói, sau khi ăn, nôn liên tục hoặc cách 2-3 ngày.
Rối loạn đại tiện:
Bình thường một người một ngày đại tiện từ 1- 2 lần, phân màu vàng, thành khuôn, khoảng 200-300 gam.
Các rối loạn về đại tiện có thể gặp:
+ Rối loạn về số lần: Trên 3 lần, có thể đến vài chục lần, gặp trong: rối loạn tiêu hoá, nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn. Có thể 2-3 hoặc nhiều ngày không đi đại tiện, gặp trong: Suy nhược già yếu, ăn ít rau quả, sốt cao, ung thư trực tràng.
+ Rối loạn về tính chất phân: Có thể phân có máu màu đen, màu đỏ, lẫn nhầy mũi, lẫn mủ, phân nhão, nát.
+ ỉa chảy: Là tình trạng phân tháo ra nhanh và lỏng, toàn nước nhiều lần trong ngày.
+ Táo bón: Phân khô rắn, phải rặn nhiều khi đại tiện, 2-3 ngày một lần.
Rối loạn về sự thèm ăn : Không có cảm giác thèm ãn, nhìn thấy thức ăn là sợ, không có cảm giác đói.
Đầy bụng và khó tiêu: Bụng ậm ạch, chướng bụng làm bệnh nhân không muốn ăn.
Ợ hơi, ợ chua: Gặp trong bệnh viêm loét dạ dày.
Xuất huyết tiêu hoá: Là tình trạng nôn ra máu và đại tiện ra máu, kèm theo các dấu hiệu toàn thân (da xanh, mạch nhanh, nhỏ, huyết áp tụt…) là cấp cứu nội khoa rất nặng. Nguyên nhân: Viêm loét dạ dày- tá tràng, xơ gan, các bệnh máu…
Khám thực thể bộ máy tiêu hoá
Khám phần tiêu hoá trên: Bao gồm:
Khám môi:
+ Bình thường môi màu hồng, mềm, cân đối.
+ Bệnh lý: Môi tím trong suy tim, suy hô hấp. Môi nhợt trong thiếu máu.
Khám lưỡi:
+ Bình thường: Lưỡi màu hổng, hơi ướt, có nhiều gai lưỡi.
+ Bệnh lý: Lưỡi đỏ sẫm khi bị sốt cao. Lưỡi màu vàng khi bị vàng da. Lưỡi đen gặp trong ure máu cao.
Khám lợi, răng, họng: Để phát hiện các bất thường và các tổn thương viêm loét.
Khám bụng: Thường sử dụng 4 phương pháp: Nhìn, sờ, gõ, nghe. Ngoài ra cần kết hợp thăm trực tràng khi cần thiết.
Nhìn:
Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, hai tay duỗi thẳng, hai chân hơi co, thở đều. Quần kéo xuống tận bẹn, áo kéo lên phía trên để lộ hết bụng. Người khám ngồi bên phải bệnh nhân.
Bình thường: Bụng thon đều, di động đều theo nhịp thở, rốn lõm. Bất thường:
+ Bụng chướng: Có thể chướng hơi hoặc dịch, chướng một phần (do khối u hoặc các tạng to lên), chướng toàn bụng (cổ trướng, chướng hơi do liệt ruột).
+ Bụng lép (lõm lòng thuyền): Suy mòn, lao màng bụng, nồn nhiều.
+ Cơ bụng nổi rõ, thành bụng không cử động theo nhịp thở: Thủng tạng rỗng, viêm màng bụng.
+ Tuần hoàn bàng hệ: Là hiện tượng các mạch máu nổi rõ dưới da bụng.
+ Quai ruột nổi: Kích thích vào thành bụng nhu động ruột tăng lên (dấu hiệu rắn bò) gặp trong tắc ruột, lồng ruột.
Sờ nắn: Là động tác quan trọng nhất:
Thầy thuốc cần làm ấm bàn tay trước khi khám: Xoa tay, hơ ấm tay. Sờ nắn bằng một bàn tay, rồi 2 bàn tay phối hợp.
Nguyên tắc: Sờ nắn nhẹ nhàng, từ vùng không đau trước rồi sang vùng đau, phải áp cả lòng bàn tay vào thành bụng, bảo bệnh nhân thở đều và sờ nhịp nhàng theo nhịp thở của bệnh nhân.
Bình thường: Bụng mềm, không đau, không sờ thấy các cơ quan trong ổ bụng.
Bất thường: Sờ nắn có thể thấy:
+ Bụng cứng như gỗ: Thủng tạng rỗng, do quá đau.
+ Sờ nắn các điểm đau: Hạ sườn phải (viêm túi mật, viêm gan, áp xe gan). Hố chậu phải (viêm ruột thừa, sỏi niệu quản phải, viêm phần phụ).
+ Sờ thấy các khối u, phủ tạng to lên: Gan to, lách to. Cần nhận định về các đặc điểm: Hình thể, mật độ, bề mặt nhẵn hay gồ ghề, di động, đau hay không?
Gõ bụng: Thầy thuốc áp sát lòng bàn tay trái vào thành bụng bệnh nhân, dùng ngón tay phải gõ lên lưng ngón tay trái để phát hiện những thay đổi của các phủ tạng trong ổ bụng. Có nhiều cách gõ:
Gõ theo đường ngang: Lần lượt từ trên xuống dưới.
Gõ theo đường dọc: Từ mạng sườn này sang mạng sườn kia.
Có thể gõ từ rốn ra theo hình nan hoa xe đạp.
Bình thường: Gõ tiếng trong ở những vùng có tạng rỗng: Ruột, dạ dày. Gõ tiếng đục ở những vùng có tạng đặc: Gan, lách…
Bất thường:
+ Gõ vang khắp bụng: Bụng chướng hơi.
+ Gõ đục vùng thấp: Tràn dịch màng bụng. Nếu vùng đục trước gan mất: Thủng tạng rỗng.
Nghe bụng:
Khi nghe bụng thấy tiếng óc ách của dạ dày khi lắc bệnh nhân lúc đói, hẹp môn vị.
Nghe thấy tiếng sôi: Khi có nhiều hơi và dịch trong ống tiêu hoá, mỗi khi ruột co bóp tạo nên tiếng sôi, gặp trong bán tắc ruột hoặc khối u manh tràng.
Thăm trực tràng: Là một động tác cần thiết trong khám tiêu hoá, giúp chẩn đoán nhiều bệnh của trực tràng: Trĩ, polip, u trực tràng, chẩn đoán xác định chảy máu tiêu hoá, và một số bệnh ngoài trực tràng: Chửa ngoài tử cung, u xơ tuyến tiền liệt…
Cận lâm sàng:
Xét nghiệm sinh hoá máu:
Men gan: GOT, GPT (đánh giá mức độ phá huỷ tế bào gan).
Bilirubin: Là sắc tố mật, đánh giá mức độ vàng da và tình trạng tắc mật.
Protein máu, Albumin: Đánh giá chức năng gan.
Amylaza máu: Là men của tụy, tăng trong viêm tụy cấp 24-48 giờ đầu.
Nội soi tiêu hoá:
Nội soi dạ dày, tá tràng, thực quản : Đánh giá tổn thương (ổ loét, u cục…) của dạ dày, thực quản.
Nội soi trực tràng, đại tràng (phải làm sạch đại tràng trước khi soi bằng thụt tháo 2 lần hoặc uống thuốc rửa ruột: Forstran, Elema…), để đánh giá tổn thương của đại tràng, trực tràng.
Nội soi ổ bụng: Quan sát trực tiếp đặc điểm tổn thương của các cơ quan.
Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính để phát hiện các bất thường về hình dạng, cấu trúc của các cơ quan trong ổ bụng.
Chụp X quang bụng:
Không chuẩn bị: Tìm liềm hơi dưới cơ hoành trong thủng tạng rỗng, mức nước hơi ỏ các quai ruột trong lồng ruột, tắc ruột.
Có chuẩn bị (thụt Baryt): Phát hiện các tổn thương của ống tiêu hoá (khối u, ổ loét…).
-------------
3. Phân khu ổ bụng

                                               

  

 Giới hạn của ổ bụng: phía trên là cơ  hoành, phía dưới là hai cánh chậu, phía sau  là cột sống và cơ lưng, hai bên là cơ và cân thành bụng
 a.Phía trước: kẻ hai đường ngang.
- Kẻ đường trên qua bờ dưới sườn (điểm thấp nhất).
- Đường dưới qua hai gan chậu trước trên.
Kẻ hai đường thẳng đứng qua giữa cung đùi phải và trái.
Kết quả chia bụng làm ba tầng, 9 vùng, mỗi tầng có 3 vùng.
Tầng trên: ở giữa là vùng thượng vị (1);  hai bên là vùng hạ sườn phải và hạ sườn trái. (3).
Tầng giữa:  Ở giữa là vùng rốn (4); hai bên là vùng mạng mỡ phải (5) và trái (6).
Tầng dưới: Ở giữa là vùng hạ vị (7); hai bên là vùng hố chậu phải  (8) và trái (9).
b. Phía sau: là hố thắt lưng giới hạn bởi cột sống giữa, xương sườn 1 ở trên, mào chậu ở dưới.
 Hình chiếu  của các cơ quan trong  bụng  lên từng vùng.
1. Thượng vị:
- Thuỳ trái gan.
- Một phần mặt trước dạ dày, tâm vị, môn vị.
- Mạc nối gan – dạ dày, trong mạc nối có mạch máu và ống mật.
- Tá tràng.
- Tuỵ tạng.
- Đám rối thái dương.
- Động mạch chủ bụng (đoạn đầu).
- Tĩnh mạch chủ bụng (đoạn đầu).
.2. Vùng hạ sườn phải.
- Thuỳ gan phải.
- Túi mật.
- Góc đại tràng phải.
- Tuyến thượng thận phải và cực trên thận phải.
3. Vùng hạ sườn trái:
- Lách.
- Dạ dày.
- Góc đại tràng trái.
- Đuôi tuỵ.
- Tuyến thượng thận trái và cựa trên thận trái.
4. Vùng rốn.
- Mạc nối lớn.
- Đại tràng ngang.
- Ruột non.
- Mạc treo ruột và bạch mạc treo ruột.
- Hai niệu quản dọc hai bên cột sống.
- Động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ bụng.
.5. Vùng mạng mỡ phải.
- Đại tràng lên và ruột non.
- Thận trái.
6. Vùng mạng mỡ trái
- Đại tràng xuống và ruột non.
- Thận trái.
7. Vùng hạ vị.
- Mạc nối lớn.
- Ruột non.
- Bàng quang.
- Đoạn cuối của niệu quản.
8.  Vùng hố chậu phải.
- Manh tràng.
- Ruột non.
- Ruột thừa.
- Buồng trứng phải.
9.  Hố chậu trái.
- Đại tràng sích ma.
- Ruột non.
- Buồng trứng trái.
10. Vùng hố thắt lưng
- Thận và niệu quản.